Trong xu thế hội nhập, hàng hoá không chỉ được lưu thông mạnh mẽ trong nước mà cả thị trường các Quốc gia khác nhau. Vậy hoạt động này có phải là hoạt động ngoại thương hay không? hãy cùng Future Go tìm hiểu nhé!
Mục lục bài viết
Ngoại thương là gì?
Ngoại thương (Foreign Trade) là một thuật ngữ trong lĩnh vực kinh tế, mô tả các hoạt động thương mại, buôn bán, giao dịch, trao đổi hàng hóa,… giữa các quốc gia khác nhau. Mọi hoạt động kinh tế vượt ra khỏi ranh giới lãnh thổ của một quốc gia được gọi là ngoại thương. Trong ngữ cảnh này, ngoại thương có thể tồn tại dưới nhiều hình thức như xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển khẩu, tạm xuất, tạm nhập, tái xuất, tái nhập, quá cảnh,…

Các hoạt động ngoại thương
Xuất khẩu là hoạt động bán hàng từ quốc gia sở tại sang quốc gia khác.
Nhập khẩu là hoạt động mua hàng từ quốc gia khác về nước sở tại.
Chuyển khẩu là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước,vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
Chuyển khẩu hàng hóa được thực hiện theo các hình thức sau đây:
+ Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam;
+ Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;
+ Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hoá tại các cảng Việt Nam, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
Tạm nhập - Tái xuất

Tạm nhập là quá trình cho phép hàng hoá nước ngoài đi qua lãnh thổ một quốc gia khác trong một khoảng thời gian nhất định trước khi xuất khẩu sang thị trường của quốc gia thứ ba.
Tái xuất là giai đoạn tiếp theo sau quá trình tạm nhập. Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam được xuất khẩu sang một quốc gia khác. Về mặt cơ bản, hàng hoá này đã trải qua quá trình xuất khẩu hai lần, do đó được gọi là tái xuất.
Một số các mặt hàng tạm nhập, tái xuất ở Việt Nam là máy móc, thiết bị, phương tiện thi công, khuôn, mẫu không thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu; Hàng hoá được phép tạm nhập, tái xuất theo các hợp đồng thuê, mượn của thương nhân Việt Nam ký với bên nước ngoài để sản xuất, thi công.
Theo quy định tại Nghị định số 69/2018/NĐ-CP, tổng cộng có 5 hình thức như sau:
+ Tạm nhập tái xuất dựa theo hình thức kinh doanh;
+ Tạm nhập tái xuất dựa theo hợp đồng bảo hành, bảo dưỡng, thuê, mượn;
+ Tạm nhập tái xuất để mục đích tái chế, bảo hành theo yêu cầu của thương nhân nước ngoài;
+ Tạm nhập tái xuất hàng hóa để nhằm mục đích trưng bày, giới thiệu, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại;
+ Tạm nhập tái xuất sản phẩm với hình thức nhân đạo và mục đích khác;
Tạm xuất - Tái nhập

Trường hợp hàng hóa không còn trong thời hạn bảo hành theo hợp đồng nhập khẩu hoặc theo hợp đồng, thỏa thuận bảo hành, việc tạm xuất, tái nhập ra nước ngoài để bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa thực hiện theo quy định sau:
+ Đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, trừ Giấy phép xuất khẩu tự động, Giấy phép nhập khẩu tự động, thương nhân phải được Bộ Công Thương cấp Giấy phép tạm xuất, tái nhập. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này.
+ Hàng tiêu dùng đã qua sử dụng; linh kiện, phụ tùng đã qua sử dụng thuộc Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu không được phép tạm xuất ra nước ngoài để bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa.
+ Trường hợp hàng hóa không thuộc quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, thương nhân thực hiện thủ tục tạm xuất, tái nhập tại cơ quan hải quan, không phải có Giấy phép tạm xuất, tái nhập.
– Thương nhân được tạm xuất, tái nhập hàng hóa ra nước ngoài để tham dự hội chợ, triển lãm thương mại. Thủ tục tạm xuất, tái nhập thực hiện tại cơ quan hải quan, không phải có Giấy phép tạm xuất, tái nhập.
Riêng hàng hóa cấm xuất khẩu chỉ được tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài khi được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
– Việc đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản thực hiện theo quy định của Luật di sản văn hóa.
– Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xem xét, cho phép tạm xuất, tái nhập vũ khí, khí tài, trang thiết bị quân sự, an ninh để sửa chữa phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
Hàng quá cảnh

Hàng quá cảnh là những mặt hàng được phép vận chuyển từ nước này, nước khác qua lãnh thổ Việt Nam trong một khoảng thời gian quy định. Bao gồm cả các hoạt động như truyền tải, lưu kho, phân tách đơn hàng và tất cả những hoạt động khác trong thời gian quá cảnh.
– Ở Khoản 8 điều 2 thông tư 54/2018 TT – BGTVT một lần nữa khẳng định:
Hàng hóa quá cảnh là những mặt hàng có nơi gửi và nơi nhận hàng nằm ngoài lãnh thổ Việt Nam. Chúng được đưa đi thẳng hoặc xếp dỡ qua cảng biển Việt Nam hoặc nhập kho, bãi tại nước ta trong thời gian quy định.
– Các quy định về quá cảnh hàng hóa cũng được nêu rõ trong Luật thương mại năm 2005. Các nội dung nổi bật nhất là:
+ Quyền quá cảnh
Các hàng hóa thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép quá cảnh ở Việt Nam nhưng cần phải thực hiện thủ tục hải quan ở cửa nhập – xuất khẩu theo quy định. Bạn sẽ không được vận chuyển nếu hàng hóa là vũ khí, đạn dược, thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất, nhập khẩu.
+ Tuyến đường quá cảnh:
Hàng hóa sẽ chỉ được quá cảnh ở các cửa khẩu quốc tế và đúng theo tuyến đường quy định từ trước. Trong thời gian quá cảnh, nếu có thay đổi tuyến đường vận chuyển thì phải có sự đồng ý của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải.
Nếu quá cảnh bằng đường hàng không, bạn bắt buộc phải thực hiện các quy định về điều ước quốc tế hàng không.

+ Giám sát hàng hóa quá cảnh:
Hàng hóa khi được quá cảnh tại lãnh thổ Việt Nam phải chịu sự giám sát của các cơ quan Hải quan Việt Nam. Ra vào địa phận Việt Nam phải đúng cửa khẩu, tuyến đường. Lượng hàng xuất ra nhất thiết phải đúng bằng lượng hàng đã nhập vào và còn nguyên đai nguyên kiện.
+ Thời gian quá cảnh hàng hóa:
Thời gian quá cảnh tối đa là 30 ngày kể từ khi bạn hoàn thành thủ tục hải quan ở cửa khẩu nhập.
Khi hàng hóa bị hư hỏng trong thời gian lưu kho thì cần khắc phục tổn thất và cơ quan hải quan sẽ hướng dẫn bạn làm theo các thủ tục quá cảnh chấp thuận.
– Bên cạnh nắm được khái niệm hàng quá cảnh là gì cũng như các điều khoản quy định về loại hàng hóa này thì bạn cần chú ý đến những điều sau:
Thủ tục hải quan của các loại hàng hóa quá cảnh cần được thực hiện ở trụ sở Hải Quan cửa nhập khẩu đầu tiên và cửa xuất khẩu cuối cùng
Hàng hóa quá cảnh nếu cần lưu kho ngoài khu vực cửa khẩu hoặc đi qua lãnh thổ đất liền bắt buộc phải xin phép Bộ trưởng thương mại.
Hàng quá cảnh chỉ có thể đi theo cửa khẩu quốc tế và tuân thủ các tuyến đường nhất định.
Khi vận chuyển hàng hóa quá cảnh cần phải có các giấy tờ như: Văn bản của bộ thương nghiệp cho phép chủ hàng nước ngoài được quá cảnh tại Việt Nam, giấy đăng ký kinh doanh dịch vụ hàng hóa quá tải, bản sảo hợp đồng về dịch vụ chuyển hàng.